Phương pháp phân tích:
- Nguồn gốc
Việc phát hiện ra cytokinin gắn liền
với kỹ thuật nuôi cây mô tế bào thực vật. Năm 1955 Miller và Skoog phát hiện và
chiết xuất từ tinh dịch cá thu một hợp chất có khả năng kích thích sự phân chia
tế bào rất mạnh mẽ trong nuôi cấy mô gọi là kinetin (6-furfurryl-aminopurin: C10H9N5O).
Letham và Miller (1963) lần đầu tiên
đã tách được cytokinin tự nhiên ở dạng kết tinh từ hạt ngô gọi là zeatin và có
hoạt tính tương tự kinetin. Sau đó người ta đã phát hiện cytokinin có ở trong
tất cả các loại thực vật khác nhau và là một nhóm phytohormone quan trọng ở
trong cây. Trong các loại cytokinin thì 3 loại sau đây là phổ biến nhất:
Kinetin (6- furfuryl- aminopurin), 6-benzin- aminopurin và zeatin tự nhiên.
Nước dừa (phôi nhũ lỏng) từ lâu được
dùng trong nuôi cấy (Van Overbeek et al., 1941). Môi trường chứa auxin và
10-20% nước dừa giúp sự phân chia của tế bào thân đã phân hoá (sự tạo mô sẹo).
Người ta tìm cách xác định bản chất hoá học của chất có trong nước dừa, nhưng
phải sau sự khám phá cytokinin vài năm, nước dừa mới được chứng minh chứa
zeatin (Letham, 1974)
Sau zeatin, hơn 30 cytokinin khác
nhau được cô lập. Ngày nay, người ta gọi cytokinin để chỉ một nhóm chất thiên
nhiên hay nhân tạo, có đặc tính sinh lý giống nước dừa hay kinetin.
- Cấu trúc và sinh tổng hợp
Zeatin tự do ở dạng trans trong phần
lớn thực vật, mặc dù cả 2 dạng cis và trans đều có hoạt tính của cytokinin.
Nhiều chất tổng hợp có hoạt tính cytokini, chúng đều là các aminopurin được
thay thế ở vị trí 6, thí dụ benzylaminopurin (benzyl adenin, viết tắt BAP hay
BA) là chất được dùng trong nông nghiệp. Ngoại lệ, vài dẫn xuất diphenilurê có
hoạt tính cytokinin nhưng yếu.
Chuỗi ngang của các cytokinin thiên
nhiên có liên hệ về mặt hoá học với cao su, carotenoid, gibberelin, axit
abcisic, và vài hợp chất bảo vệ thực vật gọi là phytoalexin. Tất cả các
hợp chất này, ít ra là một phần, được thành lập bởi các đơn vị isopren có nguồn
gốc từ tiền chất acid mevalonic. Ở thực vật, cytokinin synthaz là enzym xúc tác
sự liên kết giữa chuỗi bên và adenosin monophosphat (AMP).
Mô phân sinh ngọn rễ là nơi tổng hợp
chủ yếu các cytokinin tự do cho cả cơ thể thực vật. Từ rễ, cytokinin di chuyển
trong mạch mộc để tới chồi. Tuy nhiên, các chồi ( cà chua) và phôi cũng là nơi
tổng hợp cytokinin.
Khác với mô phân sinh ngọn chồi,
phôi bị tách khỏi cây vẫn tiếp tục tăng trưởng và phát triển bình thường trên
môi trường thiếu hormon. Người ta không biết chính xác khi nào phôi tự lập về
cytokinin, tuy nhiên, có lẽ phôi quá non ( không có khả năng tổng hợp
cytokinin) dùng cytokinin hiện diện ở hàm lượng cao trong phôi nhũ.
Phân tử tRNA (tham gia trong sự tổng
hợp protein trong cytosol hay trong diệp lạp) không chỉ chứa 4 nucleotid tạo
nên mọi RNA, mà còn vài nucleotid không bình thường với các baz bị biến đổi.
Vài baz này hoạt động như cytokinin khi tRNA bị thuỷ giải (theo con đường enzym
troong tế bào). Như vậy, tRNA của thực vật (và hầu như của mọi sinh vật từ vi
khuẩn đến con người) chứa zeatin, mặc dù ở dạng đồng phân cis thay vì trans như
các cytokinin tự do.
- Các loại cytokinin
+ Các loại cytokinin tự nhiên: ngày
nay, người ta cho rằng kinetin không phải là chất tự nhiên mà nó được tạo thành
do sự tái sắp xếp lại cấu trúc của một chất khác (Hecht, 1980), có ít nhất hai
loại cytokinin tự nhiên có cấu trúc tương tự như cấu trúc của kinetin đã được
xác định, đó là nhgững hợp chất tự do hay những hợp chất có gắn với nhóm
glucoside hoặc riboside (Entsch và cộng sự, 1980). Hai loại cytokinin thường
được sử dụng trong nuôi cấy mô là:
Zeatin:
4-hydroxy-3-methyl-trans-2-butenylaminopurine, hoặc
6-(4-hydro-3-methylbut-2-enyl)-aminopurine hoặc
2-methyl-4(-1H-purine-6-ylamino)-2-buten-1-ol)
![]() |
Zeatin |
Dihydrozeatin |
Đây
là các loại Cytokinin tự nhiên
2-iP (IPA): N6-(2-isopentyl)adenine
hoặc 6-(3-methyl-2-butenylamino)purine.
Dihydrozeatin:
6-(-hydroxy=3=methyl-trans-2-butenyl)aminopurine.
+ Các loại cytokinin tổng hợp: các
loại cytokinie tự nhiên như 2-iP và zeatin ít được sử dụng trong các thí nghiệm
vì giá thành cao. Một số hợp chất tổng hợp thuộc nhóm cytokinin thường được sử
dụng trong công tác nuôi cấy là:
Đây
là các loại Cytokinin tổng hợp
Kinetin: 6-furfurylaminopurine hoặc
N-(2-furanylmethyl)-1H-purine-6-amine
BAP (BA): 6-benzylaminopurine hoặc
benzyladenine .
TDZ: 1-phenyl-3(1,2,3
thiadiazol-5-yl)
+ Trọng lượng phân tử của một số
cytokinin:
Tên chất
|
Viết tắt
|
Trọng lượng
phân tử
|
Dung môi
|
Nhiệt độ bảo quản
|
|
Dạng bột
|
Dạng lỏng
|
||||
Adenine
|
ADE
|
135.1
|
1.0 HCI
|
-
|
2-8oC
|
6-Benzylaminopurine
|
BAP
|
225.3
|
1N NaOH
|
-
|
2-8oC
|
Zeatin
|
ZEA
|
219.2
|
1N NaOH
|
0oC
|
0oC
|
6-(3-methyl-2-butenylamino)purine
|
2-iP
|
203.2
|
1N NaOH
|
0oC
|
0oC
|
Kinetin
|
KIN
|
215.2
|
1N NaOH
|
0oC
|
0oC
|
1-phenyl-3(1,2,3 thiadiazol-5-yl)
|
TDZ
|
220.2
|
DMSO
|
-
|
2-8oC
|
1,3-Diphenylurea
|
DPU
|
212.3
|
DMSO
|
-
|
2-8oC
|
- Tính chất sinh lý của cytokinin
Tính chất đặc trưng của xytokinin là
kích thích sự phân chia tế bào mạnh mẽ. Vì vậy người ta xem chúng như là các
chất hoạt hóa sự phân chia tế bào, nguyên nhân là do xytokinin hoạt hóa mạnh mẽ
quá trình tổng hợp axit nucleic và protein dẫn đến kích sự phân chia tế bào.
Cytokinin ảnh hưởng rõ rệt lên sự
hình thành và phân hóa cơ quan của thực vật, đặc biệt là sự phân hóa chồi.
Người ta đã chứng minh rằng sự cân bằng giữa tỷ lệ auxin (phân hóa rễ) và
Cytokinin (phân hóa chồi) có ý nghĩa rất quyết định trong quá trình phát sinh
hình thái của mô nuôi cấy in vitro cũng như trên cây nguyên vẹn. Nếu tỷ lệ
auxin cao hơn cytokinin thì kích thích sự ra rễ, còn tỷ lệ cytokinin cao hơn
auxin thì kích thích ra chồi. Ðể tăng hệ số nhân giống, người ta thường tăng
nồng độ cytokinin trong môi trường nuôi cấy ở giai đoạn tạo chồi. Ở trong cây
rễ là cơ quan tổng hợp cytokinin chủ yếu nên rễ phát triển mạnh thì hình thành
nhiều cytokinin và kích thích chồi trên mặt đất cũng hình thành nhiều.
Cytokinin kìm hãm quá trình già hóa
của các cơ quan và của cây nguyên vẹn. Nếu như lá tách rời được xử lý cytokinin
thì duy trì được hàm lượng protein và chlorophin trong thời gian lâu hơn và lá
tồn tại màu xanh lâu hơn. Hiệu quả kìm hãm sự già hóa, kéo dài tuổi thọ của các
cơ quan có thể chứng minh khi cành dâm ra rễ thì rễ tổng hợp cytokinin nội sinh
và kéo dài thời gian sống của lá lâu hơn. Hàm lượng cytokinin nhiều làm cho lá
xanh lâu do nó tăng quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng về nuôi lá. Trên cây
nguyên vẹn khi bộ rễ sinh trưởng tốt thì làm cho cây trẻ và sinh trưởng mạnh,
nếu bộ rễ bị tổn thương thì cơ quan trên mặt đất chóng già.
Cytokinin trong một số trường hợp
ảnh hưởng lên sự nảy mầm của hạt và của củ. Vì vậy nếu xử lý cytokinin có thể
phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ của hạt, củ và chồi ngủ.
Ngoài ra cytokinin còn có mối quan
hệ tương tác với auxin, cytokinin làm yếu hiện tượng ưu thế ngọn, làm phân cành
nhiều. Cytokinin còn ảnh hưởng lên các quá trình trao đổi chất như quá trình
tổng hợp axit nucleic, protein, chlorophin và vì vậy ảnh hưởng đến các quá trình
sinh lý của cây
Các ứng dụng của Cytukinin:.
1.
Trên cây táo việc áp dụng Cytokinin
có tác dụng thúc đẩy sự hình thành mầm hoa rất mạnh(Lucwill,1970;Bruinsma,1979)
2.
Trên cây xoài,việc phun
BA(N-Phenylmetyl-1H-purin-6-amin) lên chồi trưởng thành có tác dụng thúc đẩy sự
hình thành mầm hoa ở một số trường hợp (Chen,1985)
3.
Nuôi cấy tế bào:để nhân nhanh
invitro trong giai đoạn đầu cần phải điều khiển mô nuôi cấy phát sinh nhiều
chồi để tăng hệ số nhân,người ta tăng nồng độ Cytokinin trong môi trường nuôi
cấy.Các chất thuộc nhóm Cytokinin được sử dụng là Kinetin,Acid Benzoic lấy từ
dung dịch hữu cơ như nước dừa,dịch chiết nấm men
Tên các sản phẩm thương ,mại
có chứa Cytokinin:
- Agrispon 0.56 SL kích thích sinh trưởng bắp cải.Liều lượng :1 lít/1ha(Cali Parimex InC.)
- 3G giá giòn giòn 1.5 WP: kích thích sinh trưởng giá đậu xanh (Doanh nghiệp Tư Nhân Tân Quy)
- Agsmix 0.56SL :kích thích sinh trưởng bắp,chè (Công Ty TNHH BVTV An Hưng Phát)
(Nguồn
sưu tầm internet)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét